UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: 09/1998/PL-UBTVQH10
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 1998
|
||||||
|
||||||||
PHÁP LỆNH
Về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở
Để
phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộngđồng dân cư,
nâng cao kết quả giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấpnhỏ
trong nhân dân ở cơ sở, góp phần phòng ngừa và hạn chế các vi phạm phápluật,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, giảm bớt các vụ, việc phải xét xử tạiToà án;
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Căn
cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ hai về Chươngtrình xây dựng
luật, Pháp lệnh năm 1998;
Pháp
lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Hoà giải
Hoàgiải
ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thoảthuận,
tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấpnhỏ
nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạmpháp
luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
Điều
2. Hình thức hoà giải
Hoàgiải
ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của Tổ hoà giải hoặc các tổchức
thích hợp khác của nhân dân ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụmdân cư
khác phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹpcủa
nhân dân.
Nhànước
tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động hoà giải, các hình thức hoà giải
ởcộng đồng dân cư.
Điều
3. Phạm vi hoà giải
1-Việc
hoà giải được tiến hành đối với những việc vi phạm pháp luật và tranh chấpnhỏ
trong cộng đồng dân cư, bao gồm:
a)Mâu
thuẫn, xích mích giữa các cá nhân với nhau;
b)Tranh
chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình;
c)Những
việc vi phạm pháp luật khác mà theo quy định của pháp luật chưa đến mứcbị xử
lý bằng biện pháp hình sự hoặc biện pháp hành chính.
2-Các
vụ, việc sau đây không hoà giải :
a)Tội
phạm hình sự, trừ trường hợp mà người bị hại không yêu cầu xử lý về hình sựvà
không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành chính theo quy định
củapháp luật;
b)Hành
vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính;
c)Vi
phạm pháp luật và các tranh chấp mà theo quy định của pháp luật thì không
đượchoà giải.
3-Nghiêm
cấm mọi hành vi lợi dụng việc hoà giải để trốn tránh xử lý bằng biệnpháp hình
sự, hành chính.
Điều
4. Nguyên tắc hoà giải
Việchoà
giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1-Phù
hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xãhội
và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân;
2-Tôn
trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấpphải
tiến hành hoà giải;
3-Khách
quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bêntranh
chấp; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạmlợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng;
4-Kịp
thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế nhữnghậu
quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.
Điều
5. Vai trò của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chứcthành viên của
Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhànước, đơn vị
vũ trang nhân dân và công dân trong công tác hoà giải
Uỷban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chứcxã
hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và
côngdân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước hữu quan,
độngviên nhân dân trong việc xây dựng, củng cố Tổ hoà giải và các tổ chức hoà
giảikhác của nhân dân trong cộng đồng dân cư; giúp đỡ, tạo điều kiện cho hoạt
độnghoà giải ở cơ sở; tham gia hoà giải theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Quản lý nhà nước về công tác hoà giải
1-Nội
dung quản lý nhà nước về công tác hoà giải bao gồm:
a)Ban
hành văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động hoà giải;
b)Hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động hoà giải;
c)Tổ
chức bồi dưỡng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nângcao nghiệp vụ hoà giải cho người làm công tác hoà giải;
d)Sơ
kết, tổng kết công tác hoà giải.
2-Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác hoà giải trong phạm vi cả nước.
BộTư
pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công
táchoà giải ở cơ sở; chỉ đạo và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
quảnlý nhà nước về công tác hoà giải ở địa phương.
Chương II
TỔ HOÀ GIẢI VÀ TỔ VIÊN TỔ HOÀ GIẢI
Điều
7. Tổ hoà giải
1-Tổ
hoà giải ở cơ sở là tổ chức tự quản của nhân dân được thành lập ở thôn,
xóm,bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác để thực hiện hoặc tổ chức thực
hiệnviệc hoà giải những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân
dântheo quy định của pháp luật.
2-Tổ
hoà giải có tổ trưởng và các tổ viên do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã,
phường,thị trấn phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận lựa chọn,
giới thiệuđể nhân dân bầu và do Uỷ ban nhân dân cùng cấp công nhận.
Chínhphủ
quy định chi tiết thủ tục bầu, miễn nhiệm tổ trưởng và tổ viên Tổ hoà giải.
Điều
8. Tổ trưởng Tổ hoà giải
1-Tổ
trưởng Tổ hoà giải là người phụ trách Tổ hoà giải, đồng thời tham gia
hoạtđộng hoà giải với tư cách tổ viên.
2-Tổ
trưởng Tổ hoà giải có các nhiệm vụ sau đây:
a)Phân
công, điều hoà, phối hợp hoạt động của các tổ viên Tổ hoà giải; phối hợphoạt
động với Tổ hoà giải khác khi xét thấy cần thiết;
b)Tổ
chức rút kinh nghiệm về công tác hoà giải;
c)Báo
cáo Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn về côngtác
hoà giải.
Điều
9. Tiêu chuẩn của tổ viên Tổ hoà giải
Tổviên
Tổ hoà giải có các tiêu chuẩn sau đây:
1-Có
phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách củaĐảng,
pháp luật của Nhà nước và có uy tín trong nhân dân;
2-Có
khả năng thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật;
3-Tự
nguyện tham gia tổ chức hoà giải, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình
trongcông tác hoà giải.
Chương III
HOẠT ĐỘNG HOÀ GIẢI
Điều
10. Tiến hành việc hoà giải
Việchoà
giải được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
1-Tổ
viên Tổ hoà giải chủ động hoà giải hoặc tổ chức việc hoà giải theo sáng kiếncủa
mình;
2-Theo
sáng kiến của tổ trưởng Tổ hoà giải;
3-Theo
đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác;
4-Theo
yêu cầu của một bên hoặc các bên tranh chấp.
Điều
11. Người tiến hành hoà giải
Việchoà
giải có thể do một hoặc một số tổ viên Tổ hoà giải tiến hành. Trong trườnghợp
cần thiết, tổ viên Tổ hoà giải có thể mời người ngoài Tổ hoà giải cùng
thamgia hoà giải.
Điều
12. Hoà giải tranh chấp mà các đương sự ở các cụm dân cư khácnhau
Trongtrường
hợp các bên tranh chấp ở các cụm dân cư có các Tổ hoà giải khác nhau,thì các
Tổ hoà giải đó phối hợp để thực hiện việc hoà giải.
Điều
13. Phương thức hoà giải
Việchoà
giải được tiến hành theo phương thức sau đây:
1-Bằng
lời nói;
2-Trong
trường hợp các bên có yêu cầu hoặc được các bên đồng ý, việc hoà giải đượctổ viên
Tổ hoà giải lập biên bản;
3-Tuỳ
từng trường hợp cụ thể, tổ viên Tổ hoà giải có thể tiến hành việc hoà
giảibằng cách gặp gỡ từng bên hoặc các bên;
4-Sau
khi tìm hiểu sự việc, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, tham khảo ý kiến củacá
nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan, lắng nghe ý kiến của các bên, tổ viên Tổhoà
giải phân tích, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận phù hợp với phápluật,
đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân và tự nguyệnthực
hiện thoả thuận đó.
Điều
14. Kết thúc việc hoà giải
Việchoà
giải được kết thúc khi các bên đã đạt được thoả thuận và tự nguyện thựchiện
thoả thuận đó.
Tổviên
Tổ hoà giải động viên, thuyết phục các bên thực hiện thoả thuận.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15. Khen thưởng
1-Tổ
hoà giải và tổ viên Tổ hoà giải có thành tích trong công tác hoà giải thì
đượckhen thưởng.
2-Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, củng cố tổ chức và nâng
caohiệu quả hoạt động của các tổ chức hoà giải ở cơ sở, tích cực tham gia hoà
giảithì được khen thưởng.
Điều
16. Xử lý vi phạm
Ngườinào
có hành vi vi phạm Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về
hoàgiải ở cơ sở, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xửphạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thìphải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Phạm vi áp dụng
1-Pháp
lệnh này áp dụng đối với việc tổ chức và hoạt động của Tổ hoà giải ở cơsở.
Đốivới
những Tổ hoà giải ở cơ sở đã được thành lập trước ngày Pháp lệnh này cóhiệu
lực thì căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh này để kiện toàn tổ chức vàphát
huy vai trò trong hoạt động hoà giải.
2-Các
quy định của Pháp lệnh này được áp dụng đối với hoạt động hoà giải của cáctổ
chức thích hợp khác của nhân dân trong cộng đồng dân cư ở cơ sở.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
Pháplệnh
này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Nhữngquy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều
19. Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
Chínhphủ
phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
|
||||||||
|
Thứ Tư, 29 tháng 5, 2013
PHÁP LỆNH Về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét